Vai Trò Của Công Nghiệp Không Phải Là Gì? Điều này sẽ được Hocvn giải đáp trong bài viết sau đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Câu hỏi: Vai Trò Của Công Nghiệp Không Phải Là:
A. Cung cấp tư liệu sản xuất cho tất cả các ngành kinh tế
B. Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác
C. Sản xuất ra lương thực thực phẩm cho con người
D. Khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Đáp án đúng là C. “Sản xuất ra lương thực thực phẩm cho con người” không phải là vai trò của ngành công nghiệp
Kiến thức liên quan – Vai Trò Của Công Nghiệp Không Phải Là Gì?
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố công nghiệp
Vị trí địa lí
- Tự nhiên, kinh tế, chính trị: gần biển,sông, đầu mối giao thông vận tải, đô thị,… lựa chọn các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ cấu ngành công nghiệp.
Nhân tố tự nhiên
Đây là nhân tố quan trọng, tạo điều kiện hay trở ngại.
- Khoáng sản: Trữ lượng, chất lượng, chủng loại, phân bố chi phối quy mô, cơ cấu, tổ chức các xí nghiệp công nghiệp: các nhà máy xi măng tập trung nơi có nguồn đá vôi phong phú.
- Khí hậu, nước: Phân bố, phát triển công nghiệp: luyện kim màu, dệt, nhuộm, thực phẩm,…
- Đất, rừng, biển: Xây dựng xí nghiệp công nghiệp.
Nhân tố kinh tế – xã hội
- Dân cư, lao động: ngành cần nhiều lao động (dệt may) phân bố ở khu vực đông dân, các ngành kĩ thuật cao (điện tử) nơi có đội ngũ lành nghề.
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật: thay đổi quy luật phân bố xí nghiệp, việc khai thác và sử dụng tài nguyên.
- Thị trường (trong nước và ngoài nước): Lựa chọn vị trí các xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: Đường giao thông, thông tin, điện nước.
- Đường lối, chính sách: ảnh hưởng quá trình công nghiệp hóa phân bố công nghiệp hợp lí, thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Vài trò của công nghiệp
Công nghiệp và sự phát triển kinh tế
Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì nó sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, vào năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 29% GDP thế giới.
Các quốc gia có công nghiệp phát triển thường có thu nhập bình quân đầu người cao, ví dụ như Mỹ (63.416 USD), Đức (46.445 USD), Nhật Bản (40.247 USD) và Hàn Quốc (31.846 USD).
Ngược lại, các quốc gia có công nghiệp yếu kém thường có thu nhập bình quân đầu người thấp, ví dụ như Ethiopia (850 USD), Mozambique (502 USD), Malawi (411 USD) và Burundi (261 USD)
Công nghiệp cũng thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, bằng cách cung cấp các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo ra thị trường tiêu thụ. Công nghiệp có liên quan mật thiết với các ngành như nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông và du lịch.
Ví dụ, công nghiệp cơ khí sản xuất ra các máy móc, thiết bị cho nông nghiệp; công nghiệp xây dựng xây dựng các đường cao tốc, sân bay, khách sạn cho du lịch; công nghiệp điện tử sản xuất ra các thiết bị viễn thông, máy tính cho dịch vụ.
Công nghiệp và sự phát triển xã hội
Công nghiệp không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế, mà còn góp phần vào sự phát triển xã hội. Công nghiệp tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. Các sản phẩm công nghiệp như ô tô, điện thoại, máy giặt, tủ lạnh… đã mang lại cho con người sự tiện lợi, thoải mái và an toàn trong cuộc sống. Các sản phẩm công nghiệp như sách, báo, truyền hình, internet… đã mang lại cho con người sự giải trí, thông tin và giáo dục trong cuộc sống.
Công nghiệp cũng là nguồn tạo ra các nguồn lực xã hội, như lao động, thuế, quỹ đầu tư. Công nghiệp tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm thiểu thất nghiệp và nghèo đói. Công nghiệp đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường khả năng chi tiêu công của nhà nước. Công nghiệp cũng tạo ra các quỹ đầu tư cho các hoạt động xã hội, như giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao…
Công nghiệp và sự đổi mới khoa học công nghệ
Công nghiệp là động lực cho sự đổi mới và sáng tạo trong khoa học công nghệ. Công nghiệp luôn đòi hỏi sự cải tiến và nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh. Để đáp ứng những yêu cầu này, công nghiệp phải liên tục áp dụng các kết quả khoa học công nghệ vào sản xuất, và đồng thời khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
Công nghiệp là ngành có khả năng tiếp thu và ứng dụng các công nghệ mới nhất, như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano… Công nghiệp cũng là ngành có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học công nghệ mới, như máy bay không người lái, robot, trí tuệ nhân tạo…
Công nghiệp cũng là yếu tố quyết định cho sự cạnh tranh và hội nhập quốc tế của một quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng mạnh mẽ, các quốc gia phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia khác. Để duy trì và mở rộng thị trường, các quốc gia phải có những sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao, giá thành thấp và tính độc đáo.
Để có được những sản phẩm như vậy, các quốc gia phải có một công nghiệp phát triển, có khả năng sáng tạo và đổi mới. Công nghiệp cũng là cầu nối để các quốc gia hợp tác và hội nhập với nhau trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hoá.
Bài tập vận dụng
Trả lời câu hỏi 1 mục 1c trang 80 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin mục c, hãy trình bày cơ cấu của ngành công nghiệp.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 1c (cơ cấu) và sơ đồ trong mục c.
Lời giải chi tiết:
Dựa vào tính chất tác động đến đối tượng lao động, người ta chia sản xuất công nghiệp thành hai nhóm chính:
– Công nghiệp khai thác: gồm các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, nước, sinh vật…) để tạo ra nguyên liệu, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
– Công nghiệp chế biến: gồm các ngành chế biến vật chất tự nhiên và nhân tạo thành các sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Trả lời câu hỏi 2 mục 1c trang 80 SGK Địa lí 10
Hãy sắp xếp các ngành công nghiệp dưới đây vào hai nhóm (công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến), sao cho phù hợp: công nghiệp điện lực, công nghiệp khai thác than; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp khai thác dầu khí; công nghiệp điện tử, tin học.
Phương pháp giải:
Dựa vào lược đồ để xác định khái niệm hai nhóm ngành công nghiệp và phân loại:
Lời giải chi tiết:
– Ngành công nghiệp khai thác: công nghiệp khai thác than, công nghiệp khai thác dầu khí.
– Ngành công nghiệp chế biến: công nghiệp điện lực, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp điện tử – tin học.
Giải bài luyện tập trang 80 SGK Địa lí 10
Hãy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp bằng một sơ đồ. Nêu ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của một nhân tố đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động.
– Nơi có nguồn lao động dồi dào cho phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt – may, giày – da, công nghiệp thực phẩm. Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ công nghệ và chuyên môn cao.
– Nơi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao, công nhân lành nghề gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và “chất xám” cao trong sản phẩm như kĩ thuật điện, điện tử – tin học, cơ khí chính xác,…
– Dân cư đông còn tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển.
Ví dụ: Nước ta có nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng động và giá rẻ => thu hút nhiều vốn FDI từ nước ngoài (Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo…). Lao động đông cũng tạo nên thế mạnh các ngành kinh tế trọng điểm ở nước ta như: công nghiệp chế biến, dệt – may, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí…
Trên đây là những thông tin giải đáp về câu hỏi Vai Trò Của Công Nghiệp Không Phải Là Gì? Hocvn hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.
Xem thêm:
[HƯỚNG DẪN] Vẽ Con Vật Sống Trong Rừng Đơn Giản
[TÌM HIỂU] Biểu Đồ Xương Cá Trong Học Tập: Khái Niệm Và Ứng Dụng