Công nghệ 11 là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam. Môn học này giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về kỹ thuật cơ khí, điện tử, tin học và các ngành công nghệ khác. Môn học này cũng phát triển kỹ năng thực hành, sáng tạo và giải quyết vấn đề của học sinh.
Trong bài học số 2 của môn công nghệ 11, học sinh được hướng dẫn cách vẽ hình chiếu trục đo của các chi tiết máy đơn giản. Hình chiếu trục đo là một phương pháp biểu diễn hình học của các chi tiết máy bằng cách sử dụng hai hoặc ba mặt phẳng vuông góc với nhau. Hình chiếu trục đo giúp người thiết kế và chế tạo máy có thể hiểu rõ hơn về kích thước, hình dạng và vị trí tương đối của các chi tiết máy.
Trang 36 của sách giáo khoa công nghệ 11 là một trang bài tập thực hành về vẽ hình chiếu trục đo. Trang này gồm có bốn bài tập, mỗi bài tập yêu cầu học sinh vẽ hình chiếu trục đo của một chi tiết máy khác nhau. Các chi tiết máy được chọn là những chi tiết máy phổ biến và có ý nghĩa trong kỹ thuật cơ khí, như gá, lò xo, bánh răng và trục cam.
Trong bài viết này, Hoc vn sẽ giới thiệu về các chi tiết máy được sử dụng trong các bài tập Công Nghệ 11 Trang 36, cách vẽ hình chiếu trục đo của chúng và một số ví dụ minh họa
Nội dung chính- Công Nghệ 11 Trang 36
Bài tập 1: Vẽ hình chiếu trục đo của gá có rãnh
Gá là một chi tiết máy dùng để kẹp hoặc nối hai hay nhiều chi tiết máy lại với nhau. Gá thường có hai loại: gá cố định và gá di động. Gá cố định được gắn chặt vào một chi tiết máy cố định, như khung, bàn hoặc tường. Gá di động có thể di chuyển được trên một chi tiết máy di động, như trục, thanh hoặc cáp.
Gá có rãnh là một loại gá di động có một rãnh dọc theo thân gá. Rãnh này cho phép gá có thể lắp vào một thanh hoặc cáp có kích thước phù hợp. Gá có rãnh thường được dùng để nối hai thanh hoặc cáp lại với nhau hoặc để treo các vật nặng lên thanh hoặc cáp.
Để vẽ hình chiếu trục đo của gá có rãnh, ta cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Chọn một hệ trục đo Oxyz vuông góc với nhau, sao cho trục Ox nằm ngang, trục Oy nằm dọc và trục Oz nằm thẳng đứng. Gọi mặt phẳng chứa trục Ox và Oy là mặt phẳng phía trước (MPT), mặt phẳng chứa trục Ox và Oz là mặt phẳng bên phải (MPBP) và mặt phẳng chứa trục Oy và Oz là mặt phẳng bên trái (MPBT).
- Bước 2: Đặt gá có rãnh vào hệ trục đo sao cho rãnh của gá song song với trục Ox và cắt trục Oy tại điểm A. Gọi chiều dài của gá là L, chiều rộng của gá là W, chiều cao của gá là H, chiều rộng của rãnh là w và chiều sâu của rãnh là h. Gọi điểm B là điểm đối diện với điểm A trên cùng một mặt của gá.
- Bước 3: Vẽ hình chiếu của gá lên MPT bằng cách nối các điểm A, B, C, D, E, F, G và H theo thứ tự. Các điểm này được xác định như sau:
- Điểm C là điểm đối diện với điểm A trên cùng một cạnh của gá.
- Điểm D là điểm đối diện với điểm B trên cùng một cạnh của gá.
- Điểm E là điểm đối diện với điểm A trên cạnh khác của gá.
- Điểm F là điểm đối diện với điểm B trên cạnh khác của gá.
- Điểm G là điểm đối diện với điểm C trên cạnh khác của gá.
- Điểm H là điểm đối diện với điểm D trên cạnh khác của gá.
- Bước 4: Vẽ hình chiếu của gá lên MPBP bằng cách nối các điểm A, B, I, J, K và L theo thứ tự. Các điểm này được xác định như sau:
- Điểm I là điểm đối diện với điểm A trên MPT.
- Điểm J là điểm đối diện với điểm B trên MPT.
- Điểm K là điểm đối diện với điểm I trên cùng một mặt của gá.
- Điểm L là điểm đối diện với điểm J trên cùng một mặt của gá.
- Bước 5: Vẽ hình chiếu của gá lên MPBT bằng cách nối các điểm A, C, E, G, M, N, O và P theo thứ tự. Các điểm này được xác định như sau:
- Điểm M là điểm đối diện với điểm A trên MPBP.
- Điểm N là điểm đối diện với điểm C trên MPBP.
- Điểm O là điểm đối diện với điểm E trên MPBP.
- Điểm P là điểm đối diện với điểm G trên MPBP.
Hình 1: Hình chiếu trục đo của gá có rãnh
Kí hiệu | Giá trị |
L | 100 mm |
W | 50 mm |
H | 20 mm |
w | 10 mm |
h | 5 mm |
Bảng 1: Kích thước của gá có rãnh
Bài tập 2: Vẽ hình chiếu trục đo của lò xo
Lò xo là một chi tiết máy dùng để lưu trữ và phát ra năng lượng cơ khi bị biến dạng do tác dụng của một lực ngoài. Lò xo thường có hai loại: lò xo nén và lò xo căng. Lò xo nén là loại lò xo có thể bị nén ngắn lại khi chịu một lực ép từ hai đầu. Lò xo căng là loại lò xo có thể bị kéo dài ra khi chịu một lực kéo từ hai đầu.
Lò xo được làm từ một sợi kim loại cong thành nhiều vòng tròn hoặc hình bầu dục liên tiếp nhau. Gọi chiều dài của sợi kim loại là L, bán kính của vòng tròn hoặc hình bầu dục là R, số vòng của lò xo là N, chiều cao của lò xo khi không bị biến dạng là H và độ dày của sợi kim loại là D.
Để vẽ hình chiếu trục đo của lò xo, ta cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Chọn một hệ trục đo Oxyz vuông góc với nhau, sao cho trục Ox nằm ngang, trục Oy nằm dọc và trục Oz nằm thẳng đứng. Gọi mặt phẳng chứa trục Ox và Oy là mặt phẳng phía trước (MPT), mặt phẳng chứa trục Ox và Oz là mặt phẳng bên phải (MPBP) và mặt phẳng chứa trục Oy và Oz là mặt phẳng bên trái (MPBT).
- Bước 2: Đặt lò xo vào hệ trục đo sao cho trục của lò xo song song với trục Oz và cắt trục Oy tại điểm A. Gọi điểm B là điểm đối diện với điểm A trên cùng một vòng của lò xo.
- Bước 3: Vẽ hình chiếu của lò xo lên MPT bằng cách vẽ một đường cong liên tục từ điểm A đến điểm B qua các điểm C, D, E, F, G và H theo thứ tự. Các điểm này được xác định như sau:
- Điểm C là điểm cắt giữa hai vòng liền kề của lò xo, nằm ở phía trên điểm A.
- Điểm D là điểm cắt giữa hai vòng liền kề của lò xo, nằm ở phía dưới điểm A.
- Điểm E là điểm cắt giữa hai vòng liền kề của lò xo, nằm ở phía trên điểm D.
- Điểm F là điểm cắt giữa hai vòng liền kề của lò xo, nằm ở phía dưới điểm C.
- Điểm G là điểm cắt giữa hai vòng liền kề của lò xo, nằm ở phía trên điểm F.
- Điểm H là điểm cắt giữa hai vòng liền kề của lò xo, nằm ở phía dưới điểm E.
- Bước 4: Vẽ hình chiếu của lò xo lên MPBP bằng cách vẽ một hình chữ nhật có chiều cao bằng H và chiều rộng bằng 2R. Gọi các đỉnh của hình chữ nhật theo chiều kim đồng hồ là I, J, K và L. Nối các điểm A, B, I, J, K và L theo thứ tự.
- Bước 5: Vẽ hình chiếu của lò xo lên MPBT bằng cách vẽ một hình tròn có bán kính bằng R. Gọi tâm của hình tròn là M. Nối các điểm A, B và M theo thứ tự.
Hình 2: Hình chiếu trục đo của lò xo
Bảng 2: Kích thước của lò xo
Kí hiệu | Giá trị |
L | 200 mm |
R | 10 mm |
N | 10 |
H | 100 mm |
D | 2 mm |
Bài tập 3: Vẽ hình chiếu trục đo của bánh răng
Bánh răng là một chi tiết máy dùng để truyền động hoặc chuyển đổi chuyển động giữa hai hay nhiều chi tiết máy khác nhau. Bánh răng thường có hai loại: bánh răng tròn và bánh răng hình. Bánh răng tròn là loại bánh răng có hình dạng là một đĩa tròn có nhiều răng nhọn xung quanh đường viền. Bánh răng hình là loại bánh răng có hình dạng là một hình đa giác có nhiều răng nhọn xung quanh đường viền.
Bánh răng được làm từ một tấm kim loại hoặc nhựa có độ dày nhất định. Gọi bán kính của bánh răng là R, số răng của bánh răng là Z, chiều cao của răng là H, chiều dày của tấm kim loại hoặc nhựa là D và góc giữa hai mặt phẳng chứa hai răng liền kề là α.
Để vẽ hình chiếu trục đo của bánh răng, ta cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Chọn một hệ trục đo Oxyz vuông góc với nhau, sao cho trục Ox nằm ngang, trục Oy nằm dọc và trục Oz nằm thẳng đứng. Gọi mặt phẳng chứa trục Ox và Oy là mặt phẳng phía trước (MPT), mặt phẳng chứa trục Ox và Oz là mặt phẳng bên phải (MPBP) và mặt phẳng chứa trục Oy và Oz là mặt phẳng bên trái (MPBT).
- Bước 2: Đặt bánh răng vào hệ trục đo sao cho trục của bánh răng song song với trục Oz và cắt trục Oy tại điểm A. Gọi điểm B là điểm cắt giữa hai răng liền kề của bánh răng, nằm ở phía dưới điểm A.
- Bước 3: Vẽ hình chiếu của bánh răng lên MPT bằng cách vẽ một đường cong liên tục từ điểm A đến điểm B qua các điểm C, D, E, F, G và H theo thứ tự. Các điểm này được xác định như sau:
- Điểm C là điểm cắt giữa hai vòng tròn có tâm tại O và bán kính lần lượt là R và R-H, nằm ở phía dưới điểm A.
- Điểm D là điểm cắt giữa hai vòng tròn có tâm tại O và bán kính lần lượt là R-H và R-2H
- Điểm E là điểm cắt giữa hai vòng tròn có tâm tại O và bán kính lần lượt là R-2H và R-H, nằm ở phía trên điểm D.
- Điểm F là điểm cắt giữa hai vòng tròn có tâm tại O và bán kính lần lượt là R-H và R, nằm ở phía trên điểm C.
- Điểm G là điểm cách điểm F một khoảng bằng α/2 theo chiều kim đồng hồ trên vòng tròn có tâm tại O và bán kính bằng R.
- Điểm H là điểm cách điểm E một khoảng bằng α/2 theo chiều kim đồng hồ trên vòng tròn có tâm tại O và bán kính bằng R-H.
- Bước 4: Vẽ hình chiếu của bánh răng lên MPBP bằng cách vẽ một hình chữ nhật có chiều cao bằng D và chiều rộng bằng 2R. Gọi các đỉnh của hình chữ nhật theo chiều kim đồng hồ là I, J, K và L. Nối các điểm A, B, I, J, K và L theo thứ tự.
- Bước 5: Vẽ hình chiếu của bánh răng lên MPBT bằng cách vẽ một hình tròn có bán kính bằng R. Gọi tâm của hình tròn là M. Nối các điểm A, B và M theo thứ tự.
Hình 3: Hình chiếu trục đo của bánh răng
Bảng 3: Kích thước của bánh răng
Kí hiệu | Giá trị |
R | 50 mm |
Z | 20 |
H | 5 mm |
D | 10 mm |
α | 18° |
Bài tập 4: Vẽ hình chiếu trục đo của trục cam
Trục cam là một chi tiết máy dùng để chuyển đổi chuyển động quay đều của trục thành chuyển động tịnh tiến hoặc quay không đều của một chi tiết máy khác. Trục cam thường có hai loại: trục cam tròn và trục cam hình. Trục cam tròn là loại trục cam có hình dạng là một đĩa tròn có một hoặc nhiều gờ nổi xung quanh đường viền. Trục cam hình là loại trục cam có hình dạng là một hình đa giác có một hoặc nhiều gờ nổi xung quanh đường viền.
Trục cam được làm từ một tấm kim loại hoặc nhựa có độ dày nhất định. Gọi bán kính của trục cam là R, số gờ nổi của trục cam là Z, chiều cao của gờ nổi là H, chiều dày của tấm kim loại hoặc nhựa là D và góc giữa hai mặt phẳng chứa hai gờ nổi liền kề là α.
Để vẽ hình chiếu trục đo của trục cam, ta cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Chọn một hệ trục đo Oxyz vuông góc với nhau, sao cho trục Ox nằm ngang, trục Oy nằm dọc và trục Oz nằm thẳng đứng. Gọi mặt phẳng chứa trục Ox và Oy là mặt phẳng phía trước (MPT), mặt phẳng chứa trục Ox và Oz là mặt phẳng bên phải (MPBP) và mặt phẳng chứa trục Oy và Oz là mặt phẳng bên trái (MPBT).
- Bước 2: Đặt trục cam vào hệ trục đo sao cho trục của trục cam song song với trục Oz và cắt trục Oy tại điểm A. Gọi điểm B là điểm cắt giữa hai gờ nổi liền kề của trục cam, nằm ở phía dưới điểm A.
- Bước 3: Vẽ hình chiếu của trục cam lên MPT bằng cách vẽ một đường cong liên tục từ điểm A đến điểm B qua các điểm C, D, E, F, G và H theo thứ tự. Các điểm này được xác định như sau:
- Điểm C là điểm cắt giữa hai vòng tròn có tâm tại O và bán kính lần lượt là R và R+H, nằm ở phía dưới điểm A.
- Điểm D là điểm cách điểm C một khoảng bằng α/2 theo chiều kim đồng hồ trên vòng tròn có tâm tại O và bán kính bằng R+H.
- Điểm E là điểm cách điểm D một khoảng bằng α/2 theo chiều kim đồng hồ trên vòng tròn có tâm tại O và bán kính bằng R.
- Điểm F là điểm cắt giữa hai vòng tròn có tâm tại O và bán kính lần lượt là R và R+H, nằm ở phía dưới điểm E.
- Điểm G là điểm cách điểm F một khoảng bằng α/2 theo chiều kim đồng hồ trên vòng tròn có tâm tại O và bán kính bằng R+H.
- Điểm H là điểm cách điểm G một khoảng bằng α/2 theo chiều kim đồng hồ trên vòng tròn có tâm tại O và bán kính bằng R.
- Bước 4: Vẽ hình chiếu của trục cam lên MPBP bằng cách vẽ một hình chữ nhật có chiều cao bằng D và chiều rộng bằng 2(R+H). Gọi các đỉnh của hình chữ nhật theo chiều kim đồng hồ là I, J, K và L. Nối các điểm A, B, I, J, K và L theo thứ tự.
- Bước 5: Vẽ hình chiếu của trục cam lên MPBT bằng cách vẽ một hình tròn có bán kính bằng R+H. Gọi tâm của hình tròn là M. Nối các điểm A, B và M theo thứ tự.
Hình 4: Hình chiếu trục đo của trục cam
Bảng 4: Kích thước của trục cam
Kí hiệu | Giá trị |
R | 40 mm |
Z | 4 |
H | 10 mm |
D | 20 mm |
α | 90° |
Làm thế nào để tính toán kích thước của trục cam hoặc lò
Để tính toán kích thước của trục cam hoặc lò xo, bạn cần biết một số thông số cơ bản như:
- Đường kính trục cam hoặc bán kính lò xo
- Số gờ nổi của trục cam hoặc số vòng của lò xo
- Chiều cao của gờ nổi hoặc chiều cao của răng lò xo
- Chiều dày của tấm kim loại hoặc nhựa làm trục cam hoặc lò xo
- Góc giữa hai mặt phẳng chứa hai gờ nổi liền kề của trục cam hoặc góc giữa hai mặt phẳng chứa hai răng liền kề của lò xo
Bạn có thể sử dụng các công thức sau để tính toán kích thước của trục cam hoặc lò xo:
- Chiều dài tự do của trục cam hoặc lò xo: L = 2πRZ
- Độ cứng của trục cam hoặc lò xo: K = EID^3 / (64L)
- Ứng suất tối đa trên trục cam hoặc lò xo: σ(max) = 32M / πD^3
- Độ võng của trục cam hoặc lò xo: s = FL / K
Trong đó:
- L là chiều dài tự do của trục cam hoặc lò xo (mm)
- R là đường kính trục cam hoặc bán kính lò xo (mm)
- Z là số gờ nổi của trục cam hoặc số vòng của lò xo
- H là chiều cao của gờ nổi hoặc chiều cao của răng lò xo (mm)
- D là chiều dày của tấm kim loại hoặc nhựa làm trục cam hoặc lò xo (mm)
- α là góc giữa hai mặt phẳng chứa hai gờ nổi liền kề của trục cam hoặc góc giữa hai mặt phẳng chứa hai răng liền kề của lò xo (°)
- K là độ cứng của trục cam hoặc lò xo (N/mm)
- E là mô đun đàn hồi của nguyên liệu làm trục cam hoặc lò xo (MPa)
- I là moment quán tính của mặt cắt ngang của tấm kim loại hoặc nhựa làm trục cam hoặc lò xo (mm^4)
- σ(max) là ứng suất tối đa trên trục cam hoặc lò xo (MPa)
- M là moment uốn tối đa trên trục cam hoặc lò xo (N.mm)
- F là lực tác dụng lên trục cam hoặc lò xo (N)
- s là độ võng của trục cam hoặc lò xo (mm)
Trong bài viết này, Hocvn đã giới thiệu về các chi tiết máy được sử dụng trong các bài tập Công Nghệ 11 Trang 36, cách vẽ hình chiếu trục đo của chúng và một số ví dụ minh họa. Hi vọng bài viết này hữu ích với bạn!
Xem thêm:
[GIẢI ĐÁP] Vai Trò Của Công Nghiệp Không Phải Là Gì?
[HƯỚNG DẪN] Vẽ Con Vật Sống Trong Rừng Đơn Giản
[TÌM HIỂU] Biểu Đồ Xương Cá Trong Học Tập: Khái Niệm Và Ứng Dụng